Vinphaton 10mg/2ml được chỉ định trong điều trị rối loạn tuần hoàn máu não, bao gồm các bệnh lý như đột quỵ, xơ vữa động mạch não,... Ưu điểm của thuốc là khả năng hấp thụ tốt, tác dụng nhanh giúp cải thiện tích cực các triệu chứng sau từng liều dùng. Đây là một sản phẩm của dược phẩm Vĩnh Phúc.
Thành phần của Vinphaton 10mg/2ml
Thành phần chính của Vinphaton 10mg/2ml có những tác dụng gì?
- Vinpocetin là một hợp chất được cho là có tác dụng tốt với quá trình chuyển hóa của các tế bào thần kinh não, khả năng lưu biến của máu và tuần hoàn máu.
- Vinpocetin trong Vinphaton có khả năng kích thích chuyển hóa não bằng cách làm tăng hấp thụ oxy và Glucose tại mô não từ đó cải thiện tình trạng thiếu hụt oxy, tăng nồng độ ATP đồng thời làm tăng tỷ lệ ATP/AMP. Nhờ đó làm tăng sự luân chuyển của serotonin và norepinephrine.
- Vinpocetin làm tăng tuần hoàn máu não thông qua việc làm giảm độ nhớt của máu, ức chế sự tập kết của các tế bào tiểu cầu. Ngoài ra, vinpocetin còn làm tăng ái lực của oxy đối với hồng cầu từ đó làm tăng sự vận chuyển của oxy vào trong các mô.
- Vinpocetin có khả năng làm tăng tuần hoàn của não theo cách chọn lọc: Hoạt chất này làm tăng lượng máu cung cấp cho não đồng thời làm giảm sức đề kháng của các mạch máu não nhưng lại không làm ảnh hưởng đến huyết áp, mạch, cung lượng tim.
- Vinpocetin còn có tác dụng cải thiện quá trình tưới máu cho các vùng thiếu máu đã bị tổn thương nhưng chưa hoại tử.
Dạng bào chế
Dược động và dược lực học
- Dược lực học:
- Vinpocetine là một hợp chất có cách tác động phức hợp, có tác động thuận lợi lên chuyển hóa não và tuần hoàn máu, cũng như lên những độc tính lưu biến học của máu:
- Tác động bảo vệ thần kinh.
- Kích thích chuyển hóa não.
- Cải thiện vi tuần hoàn não.
- Tăng tuần hoàn máu não.
- Cơ chế tác dụng:
- Vinpocetine có tác động bảo vệ thần kinh: Nó trung hòa những tác dụng độc của các phản ứng tế bào do các acid amin kích thích. Vinpocetine ức chế các kênh Na+ và Ca++ phụ thuộc điện thế cũng như các thụ thể NMDA và AMPA. Vinpocetine làm tăng tác động bảo vệ thần kinh của adenosin.
- Vinpocetine kích thích chuyển hóa não: Vinpocetine giúp mô não tăng thu nhận và sử dụng oxygen và glucose, tăng sức chịu đựng với tình trạng thiếu oxygen của tế bào não, cải thiện vận chuyển glucose – nguồn năng lượng độc nhất của não – qua hàng rào máu não; hướng sự chuyển hóa glucose đến chu trình hiếu khí thuận lợi hơn về mặt năng lượng. Vinpocetine ức chế chọn lọc enzym cGMP – phosphodiesterase (PDE) phụ thuộc Ca++ – calmodulin; tăng hàm lượng cAMP và cGMP của não. Vinpocetine làm tăng nồng độ ATP và tỷ số ATP/AMP; tăng luân chuyển norepinephrin và serotonin của não; kích thích hệ noradrenergic hướng lên; có hoạt tính chống oxy hóa; kết quả là vinpocetine có tác động bào vệ não.
- Vinpocetine cải thiện vi tuần hoàn não: Vinpocetine ức chế kết tập tiểu cầu; giảm sự tăng độ nhớt máu bệnh lý; tăng sự biến dạng hồng cầu và ức chế thu nhận adenosin của hồng câu; tăng chuyển oxygen vào mô não bằng cách giảm ái tính oxygen với hồng cầu.
- Vinpocetine tăng một cách chọn lọc tuần hoàn máu não: Vinpocetine làm tim tăng bơm máu lên não; giảm sức kháng mạch não mà không ảnh hưởng đến những tham số của tuần hoàn toàn thân (huyết áp, cung lượng tim, nhịp tim, tổng sức kháng ngoại biên); không gây ra tác dụng chiếm đoạt máu. Hơn thế nữa, trong khi dùng thuốc, vinpocetine làm tăng cung cấp máu cho vùng não bị tổn thương (nhưng chưa bị hoại tử) do thiếu máu tại chỗ ít được tưới máu (nghịch đảo tác dụng chiếm đoạt máu).
- Dược động học:
- Hấp thu: Vinpocetine được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống. Điểm hấp thu chủ yếu là phía gần của bộ máy tiêu hóa. Hợp chất này không được chuyển hóa khi đi qua thành ruột.
- Phân phối: Trong những nghiên cứu dùng thuốc đường uống ở những chuột cống dùng đồng vị phóng xạ, vinpocetine được phát hiện có nồng độ cao trong gan và bộ máy tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong mô có thể đo được 2 – 4 giờ sau khi uống. Nồng độ chất phóng xạ đo được trong não không cao hơn nồng độ đo được trong máu. Ở người: gắn kết với protein là 66%. Sinh khả dụng đường uống tuyệt đối của vinpocetine là 7%. Thể tích phân phối là 246.7+88.5 l, chỉ ra một sự liên kết đáng kể với mô. Trị số thanh thải vinpocetine (66.7 l/giờ) vượt qua trị số huyết tương của gan (50 l/giờ), chỉ ra sự chuyển hóa ngoài gan.
- Thải trừ: Trong khi dùng liều uống lặp lại với các liều 5mg và 10mg, vinpocetine cho thấy động học tuyến tính; nồng độ huyết tương ở trạng thái cân bằng là 1.2±0.27 ng/ml và 2.1 ±0.33 ng/ml, tương ứng. Thời gian bán thải ở người là 4.83±1.29 giờ. Trong những nghiên cứu được tiến hành với hoạt chất phóng xạ, người ta thấy con đường thải trừ chính là qua nước tiểu và phân với tỷ lệ 60/40. Hầu hết các chất phóng xạ có nguồn gốc mật ở chuột cống và chó, nhưng chưa được xác nhận được tuần hoàn gan ruột đáng kể. Acid apovincamic được thải trừ qua thận bằng sự lọc cầu thận đơn giản, thời gian bán thải tùy thuộc liều và đường dùng vinpocetine.
- Chuyển hóa: Chất chuyển hóa chính của vinpocetine là acid apovincaminic (AVA), được tạo ra ở người 25 – 30%. Sau khi uống, diện tích dưới đường cong của AVA lớn gấp hai lần sau khi tiêm tĩnh mạch chỉ ra sự sản xuất AVA trong pha chuyển hóa đầu tiên. Những chất chuyển hóa khác đã được định tính là hydroxyvinpocetine, hydroxy-AVA, dihydroxy-AVA glycinat và các chất liên hợp của chúng với glucuronid và/hoặc sulphat. Ở những loài đã nghiên cứu, lượng vinpocetine được thải trừ dưới dạng chưa chuyển hóa chỉ chiếm vài phần trăm liều dùng.
- Đặc điểm thuận lợi và quan trọng của vinpocetine là không cần điều chỉnh liều ở người bệnh thận và gan vì chuyển hóa của nó không tích lũy. Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận, gan. Liều dùng hàng ngày là từ 1 đến 2 viên Vinpocetine 5mg x 3 lần (15mg – 30mg mỗi ngày) hoặc 1 viên Vinpocetine Forte x 3 lần.
Công dụng và chỉ định của Vinphaton 10mg/2ml
- Thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn tuần hoàn máu não bao gồm: Xơ vữa động mạch não, đột quỵ, bệnh não sau chấn thương và do tăng huyết áp, sa sút trí tuệ có nguyên nhân vận mạch, thoái hóa hệ sống nền.
- Trong nhãn khoa: Rối loạn mao mạch võng mạc mạn tính.
- Tai-mũi-họng: Rối loạn tai trong (Meriere), ù tại, giảm thính lực kiểu tiếp nhận.
Cách dùng và liều dùng của Vinphaton 10mg/2ml
- Cách dùng:
- Thuốc được sử dụng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch chấm (cần lưu ý là tốc độ truyền thuốc không được vượt quá 80 giọt/phút).
- Không sử dụng thuốc để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
- Liều dùng:
- Liều khởi đầu: Pha loãng 20mg dung dịch tiêm với 500ml dung dịch tiêm truyền NaCl 0,9%. Sau khoảng 2 đến 3 ngày có thể tăng liều điều trị lên 1 mg/kg cân nặng.
- Với bệnh nhân có cân nặng khoảng 70kg, liều khởi đầu trung bình có thể sử dụng là 50mg tương đương 5 ống pha loãng với 500mg dung dịch tiêm truyền, thời gian điều trị là từ 10 đến 14 ngày.
- Không cần hiệu chỉnh liều với bệnh nhân gặp vấn đề về gan hoặc thận.
Lời khuyên khi dùng Vinphaton 10mg/2ml cho các trường hợp đặc biệt
- Phụ nữ có thai: Phụ nữ có thai là đối tượng rất dễ bị ảnh hưởng, vì vậy cần thận trọng và tham khảo ý kiến y bác sĩ trước khi sử dụng.
- Phụ nữ đang cho con bú: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo sản phẩm không ảnh hưởng tới mẹ và bé.
- Người lái xe, vận hành thiết bị máy móc: Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.
- Người già: Khi sử dụng nên liệt kê các loại kháng sinh, thực phẩm chức năng đang dùng cho bác sĩ để tránh xảy ra các tương tác không đáng có.
- Trẻ nhỏ: Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào trên trẻ em, cần thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Chống chỉ định của Vinphaton 10mg/2ml
- Loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim cục bộ.
- Phụ nữ có thai, bà mẹ đang cho con bú.
- Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc Vinphaton.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng Vinphaton 10mg/2ml
- Hệ tim mạch: Loạn nhịp tim (nhanh hoặc chậm bất thường, khoảng QT kéo dài), đánh trống ngực, viêm tĩnh mạch, hạ huyết áp, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, suy nhược cơ thể.
- Hệ tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, ợ nóng.
- Hệ thống miễn dịch: Quá mẫn.
Những điều cần chú ý khi sử dụng Vinphaton 10mg/2ml
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng.
- Tuyệt đối không dùng khi hết hạn sử dụng in trên bao bì.
Cách bảo quản Vinphaton 10mg/2ml sao cho đúng
- Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
- Nhiệt độ bảo quản thích hợp là dưới 30 độ C.
- Để xa tầm tay của trẻ em.
Tương tác
- Một số trường hợp ghi nhận hạ huyết áp nhẹ khi sử dụng vinpocetin với alpha Methyldopa. Do đó, cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên khi phải bắt buộc phối hợp 2 loại thuốc này.
- Không phối hợp với Heparin khi sử dụng theo đường tiêm.
- Tuy không xảy ra tương tác với các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, các thuốc điều trị loạn nhịp tim nhưng vẫn cần phải cẩn thận.
Khi bị quên liều phải làm sao?
- Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ dùng liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều quên. Tuyệt đối, không dùng gấp đôi liều để bù.
Khi bị quá liều phải làm sao?
- Chưa có báo cáo về các triệu chứng quá liều khi sử dụng sản phẩm. Nếu có các biểu hiện bất thường xảy ra, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi và có giải pháp điều trị kịp thời.
Một số thông tin khác về Vinphaton 10mg/2ml
- Hạn dùng: 36 tháng.
- Cách trình bày: Hộp 2 vỉ x 5 ống x 2ml; hộp 5 vỉ x 10 ống x 2ml.
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc.
Sản phẩm tương tự
Tài liệu tham khảo: drugbank.vn/thuoc/Vinphaton&VD-25831-16
Vinphaton 10mg/2ml có giá ra sao?
- Vinphaton 10mg/2ml hiện đã có mặt tại Dược phẩm Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ với hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Vinphaton 10mg/2ml có thể mua được ở đâu?
Dược phẩm Trường Anh cam kết luôn đem tới cho khách hàng những sản phẩm chất lượng, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Để mua Vinphaton 10mg/2ml tại Nhà thuốc Trường Anh dưới một số hình thức như sau:
“Trường Anh xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành đến quý khách hàng và quý độc giả đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của Trường Anh. Sự tin tưởng của bạn là niềm vinh dự và động lực to lớn để Trường Anh tiếp tục nỗ lực và không ngừng phát triển.”