Cardedes 4 Pymepharco bào chế dạng viên nén, có tác dụng điều trị tăng huyết áp có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác. Cardedes 4 Pymepharco chỉ dùng cho người trưởng thành.
Thành phần của Cardedes 4 Pymepharco
Thành phần chính của Cardedes 4 Pymepharco có những tác dụng gì?
Candesartan cilexetil là một tiền dược (pro-drug), khi uống được thủy phân ở đường tiêu hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính là candesartan. Candesartan gắn chọn lọc và tranh chấp với angiotensin II vào thụ thể AT1 ở các mô như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, nên ức chế tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II, do đó làm giãn mạch và giảm tiết aldosteron. Như vậy, tác dụng này không phụ thuộc vào các con đường của tổng hợp angiotensin II.
Dạng bào chế
Dược động và dược lực học
Dược lực học:
Candesartan cilexetil là một tiền dược (pro-drug), khi uống được thủy phân ở đường tiêu hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính là candesartan. Candesartan gắn chọn lọc và tranh chấp với angiotensin II vào thụ thể AT1 ở các mô như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, nên ức chế tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II, do đó làm giãn mạch và giảm tiết aldosteron. Như vậy, tác dụng này không phụ thuộc vào các con đường của tổng hợp angiotensin II.
Candesartan không có tác dụng ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE: angiotensin converting enzym), là enzym xúc tác cho quá trình chuyển angiotensin I thành angiotensin II và quá trình giáng hóa bradykinin. Vì vậy thuốc không ảnh hưởng đến đáp ứng đối với bradykinin. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát so sánh candesartan và các thuốc ức chế ACE, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm dùng candesartan cilexetil bị tác dụng không mong muốn như ho khan thấp hơn.
Candesartan không gắn hoặc phong bế các thụ thể hormon và các kênh ion khác giữ một vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Phong bế thụ thể AT1 của angiotensin II làm ức chế điều hòa ngược âm tính của angiotensin II đối với tiết renin. Nhưng tăng hoạt tính renin trong huyết tương và tăng nồng độ angiotensin II trong tuần hoàn không vượt quá tác dụng của candesartan đối với huyết áp.
Ở người tăng huyết áp, candesartan làm giảm huyết áp kéo dài và không làm tăng tần số tim do phản xạ. Tác dụng giảm huyết áp của thuốc phụ thuộc vào liều dùng, nhưng tác dụng không tăng khi uống tới liều 16mg/lần/ngày. Thuốc không làm tụt huyết áp khi dùng liều đầu tiên và không tăng huyết áp trở lại nặng hơn khi ngừng thuốc. Thuốc thường bắt đầu tác dụng trong vòng 2 giờ. Khi dùng liên tục, huyết áp giảm tối đa thường thấy trong vòng 4 tuần.
Candesartan dùng với liều điều trị làm giảm đáng kể albumin niệu ở người đái tháo đường typ II kèm theo tăng huyết áp có albumin niệu vi lượng. Candesartan cũng làm giảm protein niệu ở người có bệnh thận do các nguyên nhân khác. Đối với người tăng huyết áp có đái tháo đường typ II được điều trị 12 tuần với liều 8 - 16mg không thấy tác động đến glucose - huyết hoặc lipid - huyết.
Suy tim: Điều trị bằng candesartan đã làm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch và phải nằm viện do suy tim ở người có suy thất trái. Lợi ích này chưa thấy ở người bệnh có phân suất tống máu còn duy trì (> 40% nghiên cứu CHARM - duy trì).
Tác dụng hữu ích của candesartan đối với tỷ lệ tử vong do tim mạch và phải nhập viện do suy tim đã thấy ở mọi lứa tuổi, giới tính và tính chất điều trị kết hợp. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu này chưa thể áp dụng cho loại suy tim độ IV theo phân loại NYHA do tỷ lệ nghiên cứu còn quá ít (3%).
Dược động học:
Hấp thu: Sau khi uống, candesartan cilexetil được thủy phân ngay ở chỗ liên kết ester trong quá trình hấp thu từ đường tiêu hóa để chuyển thành chất có hoạt tính là candesartan. Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan khoảng 40% khi dùng candesartan cilexetil dưới dạng dung dịch và khoảng 14% khi dùng dưới dạng viên nén. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống viên nén từ 3 - 4 giờ. Với liều điều trị, nồng độ candesartan trong huyết tương tăng tuyến tính với liều dùng. Không có sự khác biệt về dược động học giữa hai giới tính. Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng có ý nghĩa bởi thức ăn.
Phân bố: Candesartan liên kết với protein huyết tương ở tỷ lệ rất cao (trên 99%). Thể tích phân bố biểu kiến của candesartan là 0,13 lít/kg. Candesartan không phân bố vào trong hồng cầu. Nghiên cứu trên chuột cho thấy thuốc rất ít đi qua hàng rào máu não nhưng qua được nhau thai và phân bố vào thai.
Thải trừ: Candesartan được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua thận và mật, chỉ một phần nhỏ qua gan tạo thành chất chuyển hóa bất hoạt. Nửa đời thải trừ pha cuối của candesartan khoảng 9 giờ. Không có hiện tượng tích lũy sau khi dùng đa liều. Ðộ thanh thải toàn phần từ huyết tương của candesartan là khoảng 0,37 ml/phút/kg, trong đó độ thanh thải thận khoảng 0,19 ml/phút/kg. Candesartan thải trừ qua thận theo cả hai cơ chế lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận. Sau khi uống candesartan cilexetil ghi dấu 14C, khoảng 33% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu và 67% trong phân. Còn khi tiêm tĩnh mạch candesartan ghi dấu 14C, tỷ lệ trong nước tiểu và phân tương ứng khoảng 59% và 36%.
Trẻ em dưới 18 tuổi: chưa được nghiên cứu.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Nồng độ candesartan trong huyết tương ở người cao tuổi cao hơn người trẻ tuổi khi dùng liều giống nhau (nồng độ đỉnh cao hơn khoảng 50% và AUC cao hơn khoảng 80% so với người trẻ tuổi). Dược động học của candesartan diễn biến tuyến tính ở người cao tuổi. Candesartan và chất chuyển hóa không hoạt tính không tích lũy trong huyết thanh khi dùng liều ngày uống 1 lần, lặp lại nhiều ngày. Không cần điều chỉnh liều đầu tiên.
Suy thận: Ở người tăng huyết áp có suy thận, nồng độ candesartan trong huyết thanh tăng cao. Sau khi uống nhiều liều, AUC và nồng độ đỉnh tăng khoảng gấp đôi ở người suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút/1,73 m2) so với người có chức năng thận bình thường. Candesartan không loại bỏ được bằng thẩm phân máu. Không cần điều chỉnh liều ban đầu.
Suy tim kèm suy thận: AUC0 - 72 giờ cao hơn theo thứ tự là 36% và 65% so với tổn thương thận nhẹ và vừa. Nồng độ tối đa cao hơn theo thứ tự là 15% và 55% so với suy thận nhẹ và vừa.
Suy gan nhẹ và vừa được so sánh với người khỏe sau khi uống 1 liều đơn 16mg candesartan: AUC tăng 30% ở người suy gan nhẹ và 145% ở người suy gan vừa. Nồng độ tối đa tăng 56% ở người suy gan nhẹ và 73% ở người suy gan vừa.
Suy tim: Dược động học ở người suy tim tương tự như ở người cao tuổi khỏe mạnh.
Công dụng và chỉ định của Cardedes 4 Pymepharco
Cách dùng và liều dùng của Cardedes 4 Pymepharco
Cách dùng:
Liều dùng:
Thuốc có thể dùng kèm hay không kèm với thức ăn.
Liều dùng điều chỉnh tùy thuộc vào từng cá nhân, thay đổi từ 2 - 32 mg/ngày.
Liều khởi đầu thông thường là 8 - 16 mg/lần/ngày khi dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân không bị giảm thể tích dịch. Với tổng liều hàng ngày 8 - 32 mg có thể dùng 1 hay 2 lần/ngày.
Giảm liều ở bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn (bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu): Liều khởi đầu 4mg x 1 lần/ngày được đề nghị.
Bệnh nhân suy gan: Giảm liều. Liều khởi đầu 2 mg x 1 lần/ngày được khuyên dùng cho các bệnh nhân cao huyết áp bị suy gan nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu 4mg x 1 lần/ngày được khuyến cáo, bao gồm bệnh nhân thẩm phân máu.
Nếu dùng riêng không kiểm soát được huyết áp có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu Candesartan có thể dùng phối hợp với các thuốc trị cao huyết áp khác.
Lời khuyên khi dùng Cardedes 4 Pymepharco cho các trường hợp đặc biệt
Phụ nữ có thai: Phụ nữ có thai là đối tượng rất dễ bị ảnh hưởng, vì vậy cần thận trọng và tham khảo ý kiến y bác sĩ trước khi sử dụng.
Phụ nữ đang cho con bú: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo sản phẩm không ảnh hưởng tới mẹ và bé.
Người lái xe, vận hành thiết bị máy móc: Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.
Người già: Khi sử dụng nên liệt kê các thuốc đang dùng cho bác sĩ để tránh xảy ra các tương tác không đáng có.
Trẻ nhỏ: Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào trên trẻ em, cần thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Chống chỉ định của Cardedes 4 Pymepharco
Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng Cardedes 4 Pymepharco
Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.
Có thể gặp: hạ huyết áp mất ngủ choáng váng tăng kali huyết tiêu chảy khó tiêu đau cơ
Hiếm khi gặp: đau ngực phù mặt đau đầu chóng mặt sốt, ngứa, mày đay chán ăn nôn ho tiểu nhiều, tăng nhẹ bilirubin yếu cơ ù tai khó thở
Những điều cần chú ý khi sử dụng Cardedes 4 Pymepharco
Cách bảo quản Cardedes 4 Pymepharco sao cho đúng
Bảo quản sản phẩm ở nơi có nhiệt độ dưới 30 độ C, không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào. Không để sản phẩm ở nơi có độ ẩm hoặc nhiệt độ quá cao.
Để xa tầm với trẻ em: Đảm bảo an toàn cho trẻ.
Tương tác
Khi bị quên liều phải làm sao?
Nếu bạn dùng thiếu một liều, bạn có thể dùng ngay khi nhớ ra. Hoặc bỏ qua nếu sắp đến liều dùng tiếp theo. Mặc dù tình trạng này không gây nguy hiểm, nhưng dùng sản phẩm không đều đặn có thể khiến hiệu quả của sản phẩm suy giảm hoặc mất tác dụng hoàn toàn.
Khi bị quá liều phải làm sao?
Một số thông tin khác về Cardedes 4 Pymepharco
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Cách trình bày: Hộp 1 vỉ x 14 viên nén
Công ty sản xuất: Pymepharco
Sản phẩm tương tự
Tài liệu tham khảo: https://drugbank.vn/thuoc/Cardedes-4&VD-16095-11
Cardedes 4 Pymepharco có giá ra sao?
- Cardedes 4 Pymepharco hiện đã có mặt tại Nhà thuốc Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ với hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Cardedes 4 Pymepharco thể mua được ở đâu?
Nhà thuốc Trường Anh cam kết luôn đem tới cho khách hàng những sản phẩm chất lượng, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Để mua Cardedes 4 Pymepharco tại Nhà thuốc Trường Anh dưới một số hình thức như sau:
“Trường Anh xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành đến quý khách hàng và quý độc giả đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của Trường Anh. Sự tin tưởng của bạn là niềm vinh dự và động lực to lớn để Trường Anh tiếp tục nỗ lực và không ngừng phát triển.”