Audocals được cấu tạo từ thành phần chống dị ứng Desloratadin nên được chỉ định phổ biến trong các trường hợp viêm mũi dị ứng, mề đay vô căn. Ưu điểm nổi bật của loại thuốc này đó là không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, ít xảy ra tương tác. Đặc biệt, Audocals có tác động kéo dài, giúp bệnh nhân không cần phải sử dụng quá nhiều liều trong một ngày.
Thành phần của Audocals
Thành phần chính của Audocals có những tác dụng gì?
- Desloratadin là chất đối kháng chọn lọc với Histamin H1 có tác dụng kéo dài.
- Ức chế Interleukin-4, Interleukin-6, Interleukin-8, Interleukin-13 là các yếu tố khởi phát và lan truyền hiện tượng viêm dị ứng.
- Làm giảm các triệu chứng nghẹt mũi, hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt.
Dạng bào chế
Dược động và dược lực học
- Dược lực học:
- Desloratadin là chất đối kháng với histamin có chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên, tác dụng kéo dài, không an thần. Sau khi uống, desloratadin có tác dụng phong bế chọn lọc các thụ thể histamin H1 ngoại biên vì thuốc này không thấm được vào thần kinh trung ương.
- Các nghiên cứu in viro đã chứng minh tác dụng chống dị ứng của desloratadin. Những nghiên cứu này cho thấy desloratadin ức chế các yếu tố khởi đầu và gây lan truyền hiện tượng viêm dị ứng như IL - 4, IL - 6, IL - 8, và IL - 13 cũng như ức chế sự biểu hiện của các phân tử kết dính Pselectin trên tế bào nội mô. Các nghiên cứu lâm sàng liên quan cũng đã được xác nhận.
- Ở bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng thì desloratadin có hiệu lực làm mắc các triệu chứng bệnh như hắt hơi, sổ mũi và ngứa, xung huyết tắc mũi, kể cả ngứa mắt, chảy nước mắt, đỏ mắt và ngứa vòm miệng. Desloratadin kiểm soát hữu hiệu các triệu chứng này trong 24 giờ.
- Ngoài cách phân loại viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng mạn tính, bệnh viêm mũi dị ứng còn có thể phân loại thành viêm mũi dị không liên tục và viêm mũi dị ứng liên tục dựa theo khoảng thời gian tồn tại của các triệu chứng. Viêm mũi dị ứng không liên tục được định nghĩa là sự hiện diện của các triệu chứng ít hơn 4 ngày một tuần và kéo dài ít hơn 4 tuần. Viêm mũi dị ứng liên tục được định nghĩa là sự hiện diện của các triệu chứng từ 4 ngày trở lên trong mỗi tuần và kéo dài hơn 4 tuần.
- Desloratadin có hiệu lực làm thuyên giảm gánh nặng của viêm mãi dị ứng theo mùa qua kết quả của tông điểm về chất lượng viêm mũi – kết mạc trong bảng câu hỏi về đời sống. Nhưng sự cải thiện lớn nhất là trong lĩnh vực các vấn đề thực tế và các hoạt động hàng ngày bị hạn chế bởi các triệu chứng bệnh.
- Mày đay mạn tính tự phát được nghiên cứu như là một mô hình lâm sàng cho bệnh mày đay bởi vì sinh lý học bệnh lý cơ bản của chúng là như nhau bất kể là do nguyên nhân nào. Do việc giải phóng histamin là nguyên nhân của tất cả các bệnh mày đay nên theo báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng, desloratadin được cho là có hiệu quả trong việc giảm triệu chứng không chỉ của mày đay man tinh tự phát mà của các bệnh mày đay khác nữa.
- Dược động học:
- Nồng độ desloratadin trong huyết tương có thể được phát hiện sau khi uống thuốc 30 phút.
- Desloratadin được hấp thu tốt, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3 giờ; thời gian bán thải cuối cùng khoảng 27 giờ. Độ tích lũy của desloratadin phù hợp với thời gian bán thải (khoảng 27 giờ) và với tần số liều một lần duy nhất trong ngày. Sinh khả dụng của desloratadin tỷ lệ thuận với liều lượng trong phạm vi 5 - 20 mg.
- Desloratadin gắn vừa phải vào protein huyết tương (83 – 87%). Các nghiên cứu in vivo và in vitro đối với chất kìm hãm đặc biệt CYP34A và CYP2D6 đã chỉ ra rằng các enzym này không quan trọng trong quá trình trao đổi chất của desloratadin. Desloratadin không kìm hãm CYP34A và CYP2D6 và cũng không phải là chất nền hay chất kìm hãm.
- Thử nghiệm liều đơn dùng 7,5 mg desloratadin, không thấy thức ăn (bữa ăn sáng giàu lipid, giàu năng lượng) có ảnh hưởng tới dược động học của desloratadin. Trong một nghiên cứu khác, nước ép quả bưởi không có ảnh hưởng tới dược động học của desloratadin.
Công dụng và chỉ định của Audocals
- Chỉ định làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm như hắt hơi, sổ mũi, ngứa, nghẹt mũi, kèm kích ứng mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.
- Chỉ định làm giảm các triệu chứng mày đay mạn tính tự phát.
Cách dùng và liều dùng của Audocals
- Cách dùng:
- Liều dùng:
- Ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Liều đề nghị là 1 viên Audocals 5 mg/ngày.
- Đối với bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: Liều khởi đầu là 1 viên Audocals 5 mg được sử dụng cách ngày.
- Dạng viên nén không phù hợp cho trẻ dưới 12 tuổi.
Lời khuyên khi dùng Audocals cho các trường hợp đặc biệt
- Phụ nữ có thai: Phụ nữ có thai là đối tượng rất dễ bị ảnh hưởng, vì vậy cần thận trọng và tham khảo ý kiến y bác sĩ trước khi sử dụng.
- Phụ nữ đang cho con bú: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo sản phẩm không ảnh hưởng tới mẹ và bé.
- Người lái xe, vận hành thiết bị máy móc: Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.
- Người già: Khi sử dụng nên liệt kê các loại kháng sinh, thực phẩm chức năng đang dùng cho bác sĩ để tránh xảy ra các tương tác không đáng có.
- Trẻ nhỏ: Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào trên trẻ em, cần thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Chống chỉ định của Audocals
- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng Audocals
- Thường gặp:
- Toàn thân: Mệt mỏi, đau đầu.
- Hiếm gặp:
- Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, hiếu động tâm thần.
- Tiêu hoá: Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy.
- Gan: Tăng men gan, tăng bilirubin, viêm gan.
- Tim mạch: Tim đập nhanh, đánh trống ngực.
- Các phản ứng quá mẫn: Sốc phản vệ, phù mạch, khó thở, ngứa, phát ban và mày đay.
Những điều cần chú ý khi sử dụng Audocals
- Nên thận trọng khi chỉ định liều dùng cho người già, người suy giảm chức năng gan, thận, tim mạch hoặc khi kết hợp với các thuốc khác (azithromycin, cimetidin, erythromycin, fluoxetin, ketoconazol).
- Không dùng Audocals cho những bệnh nhân có những vấn đề về di truyền liên quan đến không dung nạp galactose, khiếm khuyết men Lapp - lactase hay rối loạn hấp thu glucose - galactose.
Cách bảo quản Audocals sao cho đúng
- Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
- Nhiệt độ bảo quản thích hợp là dưới 30 độ C.
- Để xa tầm tay của trẻ em.
Tương tác
- Hiện chưa có báo cáo cụ thể về tương tác xảy ra khi dùng sản phẩm với các loại kháng sinh, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn bạn nên tham khảo ý kiến trước khi sử dụng.
Khi bị quên liều phải làm sao?
- Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ dùng liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều quên. Tuyệt đối, không dùng gấp đôi liều để bù.
Khi bị quá liều phải làm sao?
- Chưa có báo cáo về các triệu chứng quá liều khi sử dụng sản phẩm. Nếu có các biểu hiện bất thường xảy ra, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi và có giải pháp điều trị kịp thời.
Một số thông tin khác về Audocals
- Hạn dùng: 24 tháng.
- Cách trình bày: Hộp 1 vỉ x 10 viên.
- Công ty sản xuất: Farmak JSC.
Sản phẩm tương tự
Tài liệu tham khảo: drugbank.vn/thuoc/Audocals&VN-16204-13
Audocals có giá ra sao?
- Audocals hiện đã có mặt tại Dược phẩm Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ với hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Audocals có thể mua được ở đâu?
Dược phẩm Trường Anh cam kết luôn đem tới cho khách hàng những sản phẩm chất lượng, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Để mua Audocals tại Nhà thuốc Trường Anh dưới một số hình thức như sau:
“Trường Anh xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành đến quý khách hàng và quý độc giả đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của Trường Anh. Sự tin tưởng của bạn là niềm vinh dự và động lực to lớn để Trường Anh tiếp tục nỗ lực và không ngừng phát triển.”