Viêm loét dạ dày là một căn bệnh phổ biến nhất ở Việt Nam, chiếm tới 26% dân số. mặc dù không khó chữa nhưng vì thái độ chủ quan mà nhiều bệnh nhân đã bị biến chứng và có nguy cơ bị thủng dạ dày, viêm teo niêm mạc,... và thậm chí là bị ung thư dạ dày. Arnetine là kháng sinh điều trị viêm loét dạ dày hiệu quả, được bác sĩ chỉ định trong nhiều trường hợp nhằm cải thiện tình trạng đau dạ dày, ợ hơi, ợ chua, đầy bụng, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa,... giúp nâng cao sức khỏe và đời sống cho bệnh nhân.
Thành phần của Arnetine
- Ranitidin (dưới dạng Ranitidin hydroclorid) 50mg/2ml.
Thành phần chính của Arnetine có những tác dụng gì?
- Ranitidin hydroclorid là một chất có công thức hóa học gần giống với Histamin H2. Cho nên, khi thuốc vào dạ dày, nó tranh chấp, chiếm lấy vị trí Histamin của thụ cảm thể H2. Arnetine 50mg/2ml đối kháng Histamin H2, ức chế mạnh mẽ quá trình tiết acid HCl ở tế bào thành dạ dày. Do đó, giảm tối đa tác nhân gây loét do tăng tiết quá nhiều acid dạ dày - yếu tố tấn công niêm mạc dạ dày.
Dạng bào chế
- Dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Dược động và dược lực học
- Dược lực học:
- Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Bốn thuốc đối kháng thụ thể H2 được dùng là cimetidin, ranitidin, famotidin và nizatidin. Các thuốc này có khả năng làm giảm 90% acid dịch vị tiết ra sau khi uống 1 liều điều trị, có tác dụng làm liền nhanh vết loét dạ dày tá tràng, và ngăn chặn bệnh tái phát. Hơn nữa, chúng có vai trò quan trọng trong kiểm soát hội chứng Zollinger - Ellison và trạng thái tăng tiết dịch vị quá mức.
- Ranitidin ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin, hoặc pentagastrin. Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin từ 3 - 13 lần nhưng tác dụng không mong muốn (ADR) lại ít hơn.
- Về mặt bệnh sinh, trong những năm gần đây, đã chứng minh được loét dạ dày tá tràng có liên quan đến sự có mặt của vi khuẩn Helicobacter pylori. Việc diệt vi khuẩn này là mục tiêu hàng đầu của điều trị. Ðể đạt được điều đó thường phối hợp ranitidin với 1 (phác đồ điều trị bằng 2 thuốc) hoặc 2 kháng sinh (phác đồ điều trị bằng 3 thuốc).
- Dược động học:
- Sinh khả dụng của ranitidin vào khoảng 50%. Dùng đường uống, sau 2 - 3 giờ, nồng độ tối đa trong huyết tương sẽ đạt được cao nhất. Sự hấp thu hầu như không bị ảnh hưởng của thức ăn và các thuốc kháng acid. Ranitidin không bị chuyển hóa nhiều và không bị tương tác với nhiều thuốc như cimetidin. Ranitidin được thải trừ chủ yếu qua ống thận, thời gian bán hủy là 2 - 3 giờ, 60 - 70% liều uống và 93% liều tiêm tĩnh mạch được thải qua nước tiểu, còn lại được thải qua phân. Phân tích nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu cho thấy 35% liều uống và 70% liều tiêm tĩnh mạch thải trừ dưới dạng không đổi.
- Dùng đường tiêm bắp, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được nhanh hơn, trong vòng 15 phút sau khi tiêm.
Công dụng và chỉ định của Arnetine
- Bệnh nhân loét dạ dày tá tràng lành tính, dạ dày thực quản trào ngược, các biến chứng loét dạ dày sau phẫu thuật và chứng tăng tiết acid dịch vị.
- Dự phòng xuất huyết tiêu hóa tái phát trên những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng đã có xuất huyết cũ.
- Dự phòng xuất huyết tiêu hóa cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng nặng do stress.
- Dự phòng cho bệnh nhân có chỉ định gây mê toàn thân có nguy cơ hít phải acid, nhất là mẹ bầu có dấu hiệu chuyển dạ (hội chứng Meldenson).
Cách dùng và liều dùng của Arnetine
- Cách dùng:
- Tiêm tĩnh mạch chậm.
- Truyền tĩnh mạch.
- Tiêm bắp.
- Liều dùng:
- Trường hợp điều trị loét dạ dày, thực quản lành tính, các biến chứng loét dạ dày sau phẫu thuật,...: 50mg cho mỗi khoảng thời gian từ 6-8 giờ.
- Dự phòng chảy máu tiêu hóa tái phát ở người loét dạ dày tá tràng từng bị chảy máu, 50mg cho mỗi khoảng thời gian từ 6-8 giờ.
- Dự phòng chảy máu tiêu hóa ở đối tượng loét dạ dày tá tràng nặng do stress: Liều đầu tiên tiêm 50mg cho mỗi khoảng 6-8 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 125 - 250 µg/kg/giờ.
- Hội chứng Mendelson: tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp 50mg, trước khi tiến hành gây mê khoảng 45 - 60 phút.
Lời khuyên khi dùng Arnetine cho các trường hợp đặc biệt
- Phụ nữ có thai: Phụ nữ có thai là đối tượng rất dễ bị ảnh hưởng, vì vậy cần thận trọng và tham khảo ý kiến y bác sĩ trước khi sử dụng.
- Phụ nữ đang cho con bú: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo sản phẩm không ảnh hưởng tới mẹ và bé.
- Người lái xe, vận hành thiết bị máy móc: Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.
- Người già: Khi sử dụng nên liệt kê các loại kháng sinh, thực phẩm chức năng đang dùng cho bác sĩ để tránh xảy ra các tương tác không đáng có.
- Trẻ nhỏ: Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào trên trẻ em, cần thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Chống chỉ định của Arnetine
- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng Arnetine
- Máu và hệ bạch huyết: Khi sử dụng Arnetine 50mg/2ml, rất hiếm gặp các ảnh hưởng đến máu và hệ thống bạch huyết. Một vài trường hợp xảy ra như giảm tiểu cầu gây xuất huyết, giảm bạch cầu, hai tác dụng phụ này thường hồi phục nhanh ngay sau khi ngừng thuốc. Đôi khi, có trường hợp giảm sinh tủy, bất hoạt tủy, số lượng bạch cầu hạt giảm hoặc mất.
- Hệ miễn dịch: Cũng hiếm khi xảy ra, tác dụng phụ mà hệ miễn dịch phản ứng như nổi ngứa, mày đay, dị ứng, co thắt khí phế quản, sốt,...
- Tâm - thần kinh: Biểu hiện hệ thần kinh như rối loạn tâm thần, ảo giác, trầm cảm hay triệu chứng thần kinh đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. Các triệu chứng này rất hiếm khi xảy ra, nếu có thường gặp ở trẻ em và người già.
- Tim mạch: Block nhĩ thất, chậm nhịp tim.
Những điều cần chú ý khi sử dụng Arnetine
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng.
- Tuyệt đối không dùng khi hết hạn sử dụng in trên bao bì.
Cách bảo quản Arnetine sao cho đúng
- Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
- Nhiệt độ bảo quản thích hợp là dưới 30 độ C.
- Để xa tầm tay của trẻ em.
Tương tác
- Thuốc Arnetine 50mg/2ml không làm tăng tác dụng của các thuốc bị hoạt hóa bởi men Oxygenase như Amoxicillin, Lignocaine, Phenytoin, Propranolol, Metronidazole, Warfarin. Bởi Arnetine 50mg/2ml không làm ức chế hoạt động men Oxygenase phối hợp liên kết với P450 ở lưới nội bào không hạt của tế bào gan. Vì thế, khi phối hợp Arnetine 50mg/2ml với các loại thuốc trên sẽ gây tổn hại lớn đến các tế bào gan.
Khi bị quên liều phải làm sao?
- Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ dùng liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều quên. Tuyệt đối, không dùng gấp đôi liều để bù.
Khi bị quá liều phải làm sao?
- Chưa có báo cáo về các triệu chứng quá liều khi sử dụng sản phẩm. Nếu có các biểu hiện bất thường xảy ra, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi và có giải pháp điều trị kịp thời.
Một số thông tin khác về Arnetine
- Hạn dùng: 24 tháng.
- Cách trình bày: Hộp 10 ống x 2ml.
- Công ty sản xuất: Medochemie Ltd- nhà máy thuốc tiêm ống.
Sản phẩm tương tự
Tài liệu tham khảo: drugbank.vn/thuoc/Arnetine&VN-18931-15
Arnetine có giá ra sao?
- Arnetine hiện đã có mặt tại Dược phẩm Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ với hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Arnetine có thể mua được ở đâu?
Dược phẩm Trường Anh cam kết luôn đem tới cho khách hàng những sản phẩm chất lượng, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Để mua Arnetine tại Nhà thuốc Trường Anh dưới một số hình thức như sau:
“Trường Anh xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành đến quý khách hàng và quý độc giả đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của Trường Anh. Sự tin tưởng của bạn là niềm vinh dự và động lực to lớn để Trường Anh tiếp tục nỗ lực và không ngừng phát triển.”