Aciste 3MIU Pharbaco được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn nặng, do vi khuẩn gram âm gây ra. Thành phần chứa dược chất Colistimethat natri, có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, cải thiện các triệu chứng bệnh lý. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để người bệnh sớm hồi phục sức khỏe.
Thành phần của Aciste 3MIU Pharbaco
- Colistimethat natri: 3.000.000 IU.
Thành phần chính của Aciste 3MIU Pharbaco có những tác dụng gì?
- Colistimethat natri: điều trị nhiễm khuẩn phổi mạn tính do Pseudomonas aeruginosa ở bệnh nhân người lớn và trẻ em bị xơ nang.
Dạng bào chế
Dược động và dược lực học
- Dược lực học:
- Colistimethat natri là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa (mặc dù hiện nay người ta thường dùng các kháng sinh khác ít độc hơn để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân như các aminoglycosid, carboxypenicilin, ureidopenicilin, và cephalosporin). Phổ kháng khuẩn và cơ chế tác dụng của thuốc cũng tương tự như của polymyxin B. Các polymyxin có tác dụng diệt khuẩn ngay cả với tế bào ở trạng thái nghỉ, vì thuốc làm thay đổi tính thẩm thấu chọn lọc của màng tế bào. Nồng độ thuốc tối thiểu ức chế (MIC) phần lớn các loại vi khuẩn nhạy cảm là từ 0,01 đến 4 microgam/ml. Nồng độ có tác dụng đối với các chủng Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm với thuốc thường thấp hơn 8 microgam/ml.
- Colistimethat natri tác dụng tại phổi chỉ giới hạn ở các vi khuẩn Gram âm: Pseudomonas aeruginosa, E. Coli, Klebsiella, Enterobacter, Salmonella, Shigella, Haemophillus, Bordetella pertussis, Pasteurella, Citrobacter, Acinetobacter (MIC = 0,25 – 1 microgam/ml). Chưa thấy nói đến vi khuẩn trở nên kháng thuốc theo cơ chế di truyền hay qua trung gian plasmid.
- Vi khuẩn kháng tự nhiên với colistimethat natri: Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn Gram âm, Proteus, Providencia, Mycobacteria và vi khuẩn kỵ khí.
- Thuốc có kháng chéo với polymyxin B. Chú ý: Kháng thuốc ở Việt Nam: không có dữ liệu về kháng colistimethat natri ở Việt Nam. Nhưng theo Chương trình Giám sát Quốc gia về tình trạng kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp thì P. aeruginosa – một trong những loại hay gặp nhất ở Việt Nam – đã kháng với hầu hết các kháng sinh thường dùng, trừ amikacin là còn có tỷ lệ nhạy cảm cao (tỷ lệ kháng thuốc: 10 – 53%). Việc chỉ định dùng kháng sinh trong các trường hợp nhiễm khuẩn da cần phải dựa vào kháng sinh đồ để tránh làm tăng tỷ lệ kháng thuốc của Pseudomonas aeruginosa đối với amikacin và các kháng sinh khác có thể còn có tác dụng.
- Cũng giống như đối với bất kỳ kháng sinh nào khác, chỉ định dùng thuốc phải dựa trên kháng sinh đồ.
- Cơ chế tác dụng:
- Các polymyxin có tác dụng diệt khuấn ngay cả với tế bào ở trạng thái nghỉ, vì thuốc làm thay đổi tính thấm thấu chọn lọc của màng tế bào.
- Dược động học:
- Sau khi tiêm bắp colistimethat natri từ 2 đến 3 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. In vivo, một tỷ lệ nhỏ colistimethat natri có thể bị thủy phân thành colistin. Colistin gắn lỏng lẻo vào các mô, song dạng colistimethat natri thì không kết gắn. Colistin không qua hàng rào máu – não, và xuất hiện rất ít trong dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp, dịch màng phổi.
- Nửa đời huyết tương là từ 2 – 3 giờ. Colistimethat natri đào thải chủ yếu nhờ quá trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa. Trong vòng 24 giờ, có thể tới 80% liều thuốc đã tiêm xuất hiện trong nước tiểu. Ở trẻ em thuốc đào thải nhanh hơn so với người lớn và thuốc đào thải chậm ở người bị suy giảm chức năng thận.
Công dụng và chỉ định của Aciste 3MIU Pharbaco
- Điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm: Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn đường niệu - sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm.
Cách dùng và liều dùng của Aciste 3MIU Pharbaco
- Cách dùng :
- Pha thuốc trong dung dịch natri clorid 0,9% với nồng độ khoảng 667.000 đvqt / ml.
- Liều dùng:
- Tiêm bắp thịt, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm (truyền trong khoảng 1 giờ; liều chia làm 3 lần một ngày): liều thường dùng là 6.000.000 đvqt (khoảng 200 mg colistin base) mỗi ngày, chia làm nhiều lần; cần giảm liều ở người bệnh suy thận.
Lời khuyên khi dùng Aciste 3MIU Pharbaco cho các trường hợp đặc biệt
- Phụ nữ có thai: Thuốc có thể đi qua nhau thai, thuốc chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích, tiềm năng vượt trội so với nguy hại có thể có đối với thai nhi.
- Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc được bài tiết trong sữa. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng có thể có ba vấn đề đối với trẻ bú mẹ: Biến đổi hệ vi khuẩn ở ruột, tác dụng trực tiếp trên trẻ và ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy nếu cần thiết phải làm khi có sốt phải khám toàn bộ. Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
- Người lái xe, vận hành thiết bị máy móc: Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.
- Người già: Khi sử dụng nên liệt kê các loại kháng sinh, thực phẩm chức năng đang dùng cho bác sĩ để tránh xảy ra các tương tác không đáng có.
- Trẻ nhỏ: Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào trên trẻ em, cần thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Chống chỉ định của Aciste 3MIU Pharbaco
- Người bệnh dị ứng với polymyxin.
- Trẻ em dưới 2 tháng tuổi.
- Người bị bệnh nhược cơ.
- Người bệnh bị suy thận nặng, người bệnh đang dùng thuốc khác độc đối với thận.
- Người bệnh gây mê có dùng hydroxydion (Viadril).
Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng Aciste 3MIU Pharbaco
- Thường gặp:
- Phản ứng dị ứng: Sốt do thuốc. Cũng như các polymyxin khác, colistimethat natri kích ứng phế quản do có tác dụng gây giải phóng histamin. Phản ứng này có thể xảy ra rất nhanh và điều trị bằng thuốc gây giãn phế quản thì không có tác dụng.
- Hệ thần kinh (có tới 7% người bệnh có chức năng thận bình thường bị ảnh hưởng): Tê quanh môi, rối loạn vận mạch, hoa mắt.
- Tiết niệu: Suy thận hồi phục được.
- Ít gặp:
- Phản ứng dị ứng: Phát ban sần, tổn thương da.
- Hệ thần kinh: Mất điều hòa vận động, co giật, mất phương hướng, ngừng thở.
- Tại chỗ: Đau tại chỗ tiêm.
- Hiếm gặp:
- Suy thận (khi dùng liều > 10.000.000 đvqt/ngày) có thể phục hồi sau khi ngừng thuốc.
- Kích ứng màng não (tiêm thuốc vào ống tủy).
- Điếc, tổn thương ốc tai (khi nhỏ thuốc qua màng nhĩ bị thủng).
- Gây ức chế thần kinh – cơ.
Những điều cần chú ý khi sử dụng Aciste 3MIU Pharbaco
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng.
- Tuyệt đối không dùng khi hết hạn sử dụng in trên bao bì.
Cách bảo quản Aciste 3MIU Pharbaco sao cho đúng
- Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
- Nhiệt độ bảo quản thích hợp là dưới 30 độ C.
- Để xa tầm tay của trẻ em.
Tương tác
- Hiện chưa có báo cáo cụ thể về tương tác xảy ra khi dùng sản phẩm với các loại kháng sinh, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn bạn nên tham khảo ý kiến trước khi sử dụng.
Khi bị quên liều phải làm sao?
- Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ dùng liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều quên. Tuyệt đối, không dùng gấp đôi liều để bù.
Khi bị quá liều phải làm sao?
- Chưa có báo cáo về các triệu chứng quá liều khi sử dụng sản phẩm. Nếu có các biểu hiện bất thường xảy ra, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi và có giải pháp điều trị kịp thời.
Một số thông tin khác về Aciste 3MIU Pharbaco
- Hạn dùng: 36 tháng.
- Cách trình bày: Hộp 10 lọ.
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương I - Pharbaco.
Sản phẩm tương tự
Aciste 3MIU Pharbaco có giá ra sao?
- Aciste 3MIU Pharbaco hiện đã có mặt tại Dược phẩm Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ với hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Aciste 3MIU Pharbaco có thể mua được ở đâu?
Dược phẩm Trường Anh cam kết luôn đem tới cho khách hàng những sản phẩm chất lượng, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Để mua Aciste 3MIU Pharbaco tại Nhà thuốc Trường Anh dưới một số hình thức như sau:
“Trường Anh xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành đến quý khách hàng và quý độc giả đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của Trường Anh. Sự tin tưởng của bạn là niềm vinh dự và động lực to lớn để Trường Anh tiếp tục nỗ lực và không ngừng phát triển.”